Hiển thị các bài đăng có nhãn Tin-Tuc. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Tin-Tuc. Hiển thị tất cả bài đăng

Để xin giấy phép kinh doanh rượu cần những điều kiện nào?

Hiện nay rượu là thức uống có cồn không thể thiếu trong cuộc sống, rượu xuất hiện mọi lúc mọi nơi, từ nhà hàng, khách sạn, quán bar, đến siêu thị.... Hiển nhiên rượu phát triển thành sản phẩm được rộng rãi công ty lựa chọn để kinh doanh, mà liệu rằng bạn đã có tất cả giấy phép kinh doanh để có thể kinh doanh rượu chưa, giả dụ chưa có hoặc gặp khó khăn thì lập tức bạn hãy tham khảo bài viết một số thông tin phải biết về việc xin giấy phép kinh doanh rượu của chúng tôi.
1. Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh rượu ( Đối với bán lẻ hoặc đại lý bán buôn) gồm:
- Doanh nhân là công ty được phát triển theo quy tắc của pháp luật và có đăng ký kinh doanh hoạt động mua bán rượu;
- Có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng, đảm bảo những yêu cầu về công nghệ, trang thiết bị bởi Bộ công thương quy định;
- Có kho dự trữ hàng, đáp ứng những đề xuất về bảo quản chất lượng rượu, bảo vệ môi trường và phòng, chống cháy, nổ;
- Có hệ thống cung cấp.
2. Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh rượu ( xin giấy phép kinh doanh rượu, đối với bán lẻ hoặc đại lý bán lẻ) gồm:
- Doanh nhân có đăng ký kinh doanh hoạt động mua bán rượu;
- Cơ sở vật chất kinh doanh nên đáp ứng những yêu cầu về bảo quản chất lượng rượu và phòng, chống cháy, nổ.
Đối với rượu nhập khẩu đóng chai tại nước ngoài:
- Bắt buộc có chứng từ nhập khẩu hợp pháp theo quy định hiện hành.
- Nên có thương hiệu hóa.
- Đảm bảo vệ sinh, an ninh thực phẩm theo quy tắc của Bộ Y tế.
- Đã được dán tem rượu nhập khẩu theo quy tắc của luật pháp.
Đối với dòng rượu đóng chai tại Việt Nam nước cốt rượu nhập khẩu:
- Nếu là rượu do những doanh nghiệp có Giấy phép phân phối hoặc Giấy phép đầu tư (đối với công ty có tài chính nước ngoài) nhập khẩu và đóng chai tại Việt Nam theo các quy định có can dự.
- Đảm bảo vệ sinh, bình yên thực phẩm theo quy tắc của Bộ Y tế.
- nên sở hữu nhãn hàng hoá và trên những cái bao phân bì, nhãn hàng hoá ngoại trừ phần ghi bằng tiếng nước ko kể còn bắt buộc ghi bằng tiếng Việt Nam: tên, liên hệ doanh nghiệp đóng chai, số Giấy phép cung cấp. không hề dán tem rượu du nhập.
Đối với rượu phân phối trong nước.
- cần là rượu bởi các cơ sở vật chất sở hữu giấy phép phân phối.
- cần đăng ký chất lượng thành quả và nên đảm bảo kê sinh, bình yên thực phẩm theo quy tắc của Bộ Y tế.
- phải mang thương hiệu hoá theo quy chế của pháp luật. Trên những loại bao tị nạnh và thương hiệu hoá cần ghi rõ: tên, liên hệ cơ sở cung cấp, số giấy phép cung cấp, số đăng ký chất lượng thành phầm và độ cồn trong rượu.
- thương nhân chỉ được hoạt động tìm, bán hoặc đại lý tìm, bán rượu những cái trên thị trường sau lúc đã đăng ký buôn bán và mang Giấy phép kinh doanh rượu. thương nhân có đủ những điều kiện dưới đây được Sở công thương nghiệp coi xét cấp Giấy phép kinh doanh rượu trong phạm vi số lượng đã được công bố:
- mang Giấy chứng thực đăng ký kinh doanh (phạm vi mặt hàng, ngành buôn bán mang ghi mặt hàng rượu).
- mang địa điểm buôn bán một mực, địa chỉ rõ ràng.
- Đảm bảo kê sinh môi trường tại những vị trí kinh doanh rượu.
Tham khảo nhà sản xuất xin giay phep kinh doanh an uong giá phải chăng chỉ với tại Bravolaw
3. một số giấy tờ cấp giấy phép buôn bán rượu như sau;
+) lớp lang thực hiện:
- tổ chức, tư nhân với đề xuất chuẩn bị toàn bộ thủ tục theo quy định, nộp tại Phòng Kinh tế/Phòng Kinh tế và cơ sở.
- Cán bộ Phòng Kinh tế/Phòng Kinh tế và hạ tầng hấp thu giấy tờ kiểm tra tính hợp thức của giấy má. nếu giấy tờ chưa rất nhiều, đúng cách thức, công chức viết phiếu chỉ dẫn cho công dân ngã sung, khiến lại giấy má theo phương pháp. giả dụ đủ điều kiện, đúng qui định thì ghi phiếu hứa hẹn ngày trả hiệu quả.
- đến hứa hẹn công ty, tư nhân lên Phòng Kinh tế/Phòng Kinh tế và hạ tầng nộp lệ tổn phí (nếu có) và nhận kết quả
+) giấy tờ cấp giấy phép kinh doanh rượu bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép buôn bán bán lẻ, đại lý bán buôn rượu.
- bản sao hợp thức Giấy chứng nhận đăng ký buôn bán.
- bản sao hợp thức Giấy chứng nhận mã số thuế.
- Văn bản giới thiệu hoặc giao kèo bán lẻ/hợp đồng đại lý bán sỉ sở hữu chí ít một nhà cung cấp rượu.
- Lệ phí cấp phép: 50.000đồng.
+) Đối mang vị trí kinh doanh rượu ( bán buôn hoặc bán lẻ rượu) thủ tục gồm:
- Tài liệu chứng minh quyền dùng địa điểm buôn bán (là có hoặc đồng mang hoặc thuê sử dụng sở hữu thời gian tối thiểu là 01 năm);
- Bảng kê thiết bị kiểm tra và điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm trong khu vực kinh doanh rượu (để bảo đảm khu vực buôn bán luôn thoáng, mát và giảm thiểu được mặt trời chiếu trực tiếp vào thành quả rượu);
- những tài liệu liên quan đến bình an về phòng cháy chữa cháy, về vệ sinh an ninh thực phẩm và kiểm soát an ninh môi trường theo quy định của luật pháp.
+) Thời hạn giải quyết:
trong thời gian 15 ngày làm cho việc từ khi ngày thu được giấy má rất nhiều và hợp thức

Khi hóa đơn bị sai xử lý như thế nào ???

Những vấn đề cần xử lý theo quy định thuế cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính : Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ



2. Luật sư tư vấn:

Theo hướng dẫn tại khoản 5 điều 10 về quy định chung về khai thuế như sau:
" 5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế...

b) Hồ sơ khai bổ sung...

c) Các trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế..."

Vậy trường hợp này bên khách hàng của bạn có kê khai sai hóa đơn GTGT mà bên cơ quan bạn đã hủy vậy trong trường hợp này bên họ sẽ có trách nhiệm phải điều chỉnh lại kê khai của mình để làm giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ. Trường hợp này bên bạn đã hủy hóa đơn với cơ quan thuế thì không thể khôi phục lại được

 Bạn có thể làm 1 thông báo dạng văn bản có chữ ký đóng dấu của công ty bạn để thông báo về việc hóa đơn đã hủy cho phía đối tác để họ biết và biên pháp xử lý và trách nhiệm như thế nào thì bên đối tác sẽ phải tự chịu trách nhiệm vì công ty bạn đã có trách nhiệm thông báo trước thời hạn cơ quan thuế thanh kiểm tra.

Nếu bạn gặp phải vướng mắc về các thủ tục hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi để ơó tư vấn tốt nhất.
Hotline: 1900 6296

Những nội dung liên quan đến thủ tục thông báo hóa đơn sai

Những nội dung pháp lý liên quan đến thông báo hóa đơn bị sai và các phương án được giải trình theo quy định cụ thể như sau:



Tham khảo thêm các nội dung tư vấn khác tại Bravolaw

1. Cơ sở pháp lý:

Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính : Hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

2. Luật sư tư vấn:

Trường hợp của bạn do thông báo phát hành hóa đơn lần 1 của bạn bị sai sót vậy bạn có thể làm hồ sơ điều chỉnh lại thông báo phát hành hóa đơn ban đầu

Vậy đối với trường hợp của công ty anh khi trên thông báo phát hành hóa đơn có ghi sai cần điều chỉnh lại và nộp lại thông báo phát hành hóa đơn lên cơ quan thuế.

Về hồ sơ cần thực hiện những hồ sơ sau đây:

- Lập bản giải trình về sai sót trên thông báo phát hành hóa đơn đã lập lần 1

- Làm lại thông báo phát hanh hóa đơn lần 1

- Photo tờ thông báo phát hành hóa đơn làm sai

- Giấy tờ chứng minh đi kèm đơn giải trình để cơ quan thuế đối chiếu ( Hợp đồng đặt in hóa đơn lần 1, Biên bản thanh lý hợp đồng đặt in )

Mọi vướng mắc hãy liên hệ trực tiếp các chuyên viên tư vấn của Bravolaw để được hỗ trợ tốt nhất.

Hotline: 1900 6296

Thủ tục phát hành hóa đơn doanh nghiệp năm 2016

Những nội dung và quy định cần thiết để doanh nghiệp nắm bắt được thủ tục phát hành hóa đơn trong năm 2016 với những nội dung cụ thể như sau :



Nội dung tư vấn pháp lý khác tại Bravolaw 

Về căn cứ pháp lý cụ thể như :
Văn bản pháp luật:
- Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ;
- Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 hướng dẫn thi hành nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ;

1. Lập thông báo phát hành hoá đơn:

- Tổ chức kinh doanh trước khi sử dụng hóa đơn cho việc bán hàng hóa, dịch vụ, trừ hóa đơn được mua, cấp tại cơ quan thuế, phải lập và gửi Thông báo phát hành hóa đơn (mẫu số 3.5 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC), hóa đơn mẫu cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp (khoản 1 Điều 11 nghị định 51,khoản 1 Điều 9 Thông tư 39)
- Lập thông báo theo mẫu: mẫu số 3.5 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC
- Nội dung Thông báo phát hành hóa đơn (khoản 2 điều 11 nghị định 51, khoản 2 điều 9 thông tư 39):
Tên đơn vị phát hành hóa đơn, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, các loại hóa đơn phát hành (tên loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ngày bắt đầu sử dụng, số lượng hóa đơn thông báo phát hành (từ số... đến số...))
Tên và mã số thuế của doanh nghiệp in hóa đơn (đối với hóa đơn đặt in), tên và mã số thuế (nếu có) của tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn (đối với hóa đơn tự in)
Tên và mã số thuế (nếu có) của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử (đối với hóa đơn điện tử); ngày lập Thông báo phát hành, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của đơn vị.
- Nội dung hoá đơn mẫu (khoản 3 Điều 11 nghị định 51, khoản 3 Điều 9 thông tư 39):
Thể hiện đúng, đủ các tiêu thức trên liên của hóa đơn giao cho người mua loại được phát hành, có số hóa đơn là một dãy các chữ số 0 và in hoặc đóng chữ “Mẫu” trên tờ hóa đơn.
- Người đại diện theo pháp luật ký tên đóng dấu vào thông báo phát hành hoá đơn

2. Thông báo phát hành

- Cơ quan tiếp nhận: Chi cục thuế quản lý trực tiếp;
- Thời gian: Chậm nhất năm (05) ngày trước khi tổ chức kinh doanh bắt đầu sử dụng hóa đơn và trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày ký thông báo phát hành (khoản 4 Điều 11 nghị định 51, khoản 4 Điều 9 Thông tư 39);
- Hồ sơ: Thông báo phát hành hoá đơn; hoá đơn mẫu (trường hợp thông báo phát hành lần đầu hoặc khi có sự thay đổi về nội dung và hình thức hoá đơn đã phát hành);
- Giải quyết: Cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số lượng hoá đơn được thông báo phát hành;
Căn cứ vào nhu cầu sử dụng hóa đơn và việc chấp hành quy định về quản lý, sử dụng hóa đơn của tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số lượng hóa đơn được thông báo phát hành để sử dụng từ 3 tháng đến 6 tháng tại Thông báo phát hành hóa đơn của tổ chức, doanh nghiệp. (khoản 2 điều 9 Thông tư 39 - Trước đây không có quy định này);
Trường hợp khi nhận được Thông báo phát hành do tổ chức gửi đến, cơ quan Thuế phát hiện thông báo phát hành không đảm bảo đủ nội dung theo đúng quy định thì trong thời hạn ba (03)ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan thuế phải có văn bản thông báo cho tổ chức biết. Tổ chức có trách nhiệm điều chỉnh để thông báo phát hành mới.
- Kết quả:
Cơ quan thuế lưu thông báo phát hành hoá đơn và hoá đơn mẫu để theo dõi.
Tổng cục Thuế có trách nhiệm căn cứ nội dung phát hành hóa đơn của tổ chức để xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về hóa đơn trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

3. Sử dụng hoá đơn sau thông báo phát hành

- Doanh nghiệp được sử dụng hoá đơn sau 5 ngày kể từ ngày phát hành thông báo (khoản 4 điều 9 thông tư 39).
- Niêm yết thông báo phát hành hóa đơn:  gồm Tờ thông báo phát hành hoá đơn và hóa đơn mẫu, phải được niêm yết rõ ràng ngay tại các cơ sở sử dụng hóa đơn để bán hàng hóa, dịch vụ trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn.
- Nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn định kỳ báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo tháng hoặc theo quý theo quy định tại điều 27 thông tư 39.
Việc thông báo phát hành hoá đơn làm phát sinh giá trị sử dụng của hoá đơn, và không xác định thời điểm hết giá trị của hoá đơn. Hoá đơn hết giá trị sử dụng khi doanh nghiệp chưa sử dụng hết số hoá đơn đã phát hành và có thông báo huỷ (khi không có nhu cầu sử dụng tiếp, khi thay đổi thông tin trên thông báo phát hành,..).
Thông tư 39 quy định bổ sung thêm thủ tục xác định số hoá đơn thông báo phát hành do cơ quan thuế thực hiện trên cơ sở nhu cầu và tình hình sử dụng hoá đơn của doanh nghiệp trong khoảng thời gian từ 3 đến 6 tháng. Đây là quy định mới so với trước kia doanh nghiệp được tự xác định số lượng hoá đơn phát hành. Như vậy, số lượng hoá đơn thông báo phát hành tương đương số hoá đơn ước tính sử dụng trong vòng 3-6 tháng, sử dụng hết số hoá đơn này, doanh nghiệp lập và gửi thông báo phát hành mới để tiếp tục có hoá đơn để sử dụng.
Sau 6 tháng, doanh nghiệp còn tồn hoá đơn đã phát hành mà vẫn muốn tiếp tục sử dụng thì được tiếp tục sử dụng, định kỳ báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn cho cơ quan thuế. Doanh nghiệp được phép thông báo phát hành hoá đơn ngay cả khi chưa sử dụng hết số hoá đơn đã phát hành lần trước mà không bắt buộc phải huỷ số hoá đơn tồn này (Khoản 1 điều 11 nghị định 51, khoản 1 điều 9 thông tư 39 :Doanh nghiệp thông báo phát hành trước khi sử dụng hoá đơn).

4. Thay đổi liên quan đến việc thông báo phát hành hoá đơn (khoản 3, khoản 4 thông tư 39):

Đối với các số hóa đơn đã thực hiện thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên, địa chỉ trên tờ hóa đơn, khi có sự thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức kinh doanh vẫn có nhu cầu sử dụng hóa đơn đã đặt in thì thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức tên, địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.13 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức có nhu cầu tiếp tục sử dụng số hóa đơn đã phát hành chưa sử dụng hết thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn với cơ quan thuế nơi chuyển đi và đóng dấu địa chỉ mới lên hóa đơn, gửi bảng kê hóa đơn chưa sử dụng (mẫu số 3.10 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) và thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế nơi chuyển đến (trong đó nêu rõ số hóa đơn đã phát hành chưa sử dụng, sẽ tiếp tục sử dụng). Nếu tổ chức không có nhu cầu sử dụng số hóa đơn đã phát hành nhưng chưa sử dụng hết thì thực hiện hủy các số hóa đơn chưa sử dụng và thông báo kết quả hủy hóa đơn với cơ quan thuế nơi chuyển đi và thực hiện thông báo phát hành hóa đơn mới với cơ quan thuế nơi chuyển đến.
Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, tổ chức kinh doanh phải thực hiện thông báo phát hành mới theo hướng dẫn tại khoản này.
Trường hợp tổ chức khi thay đổi tên, địa chỉ thông báo phát hành số lượng hóa đơn còn tiếp tục sử dụng không có hóa đơn mẫu hoặc các chi nhánh trực thuộc sử dụng chung mẫu hóa đơn với trụ sở chính khi thông báo phát hành hóa đơn không đủ hóa đơn mẫu thì được sử dụng 01 số hóa đơn đầu tiên sử dụng theo tên, địa chỉ mới hoặc được phân bổ để làm hóa đơn mẫu. Trên hóa đơn dùng làm mẫu gạch bỏ số thứ tự đã in sẵn và đóng chữ “Mẫu” để làm hóa đơn mẫu. Các hóa đơn dùng làm hóa đơn mẫu không phải thực hiện thông báo phát hành (không kê khai vào số lượng hóa đơn phát hành tại Thông báo phát hành hóa đơn).
Trường hợp doanh nghiệp X không muốn tiếp tục sử dụng số hóa đơn đã phát hành nhưng chưa sử dụng thì thực hiện hủy các số hóa đơn chưa sử dụng và thực hiện Thông báo phát hành hóa đơn mới theo quy định.

Trong quá trình thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn, doanh nghiệp nếu có nhu cầu cần hỗ trợ từ phía Bravolaw có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo Hotline : 1900 6296

Hồ sơ xin giấy chứng nhận GMP cho thực phẩm chức năng 1

Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn xin cấp phép cho khách hàng. Cùng với đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình, tận tâm với khách hàng. Luật Bravolaw xin chia sẻ với Quý khách hàng một số thông tinliên quan đến hồ sơ xin giấy phép GMP cho thực phẩm chức năng


CĂN CỨ PHÁP LÝ
  1. Luật An toàn vệ sinh thực phẩm năm 20110.
  2. Thông tư 43/2014/TT – BYT ngày 24 tháng 11 năm 2014 quy định về quản lý thực phẩm chức năng.
  3. Thông tư 16/2012/ TT – BYT ngày 22 tháng 10 năm 2012.
  4. Thông tư 15/2012/ TT – BYT ngày 12 tháng 9 năm 2012.
HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XIN CHỨNG NHẬN SẢN XUẤT TỐT THỰC PHẨM CHỨC NĂNG (GMP).
  1. Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận thực hành sản xuất tốt thực phẩm chức năng (GMP) (Luật Bravolaw (soạn thảo).
  2. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/ Giấy chứng nhận đầu tư.
  3. Sơ đồ tổ chức, nhân sự của cơ sở.
  4. Tài liệu, chương trình và báo cáo tóm tắt về tập huấn đào tạo thực hành sản xuất tốt thực phẩm chức năng tại cơ sở xin cấp phép.
  5. Sơ đồ vị trí và thiết kế của nhà máy bao gồm: Sơ đồ mặt bằng tổng thể, sơ đồ đường đi của công nhân, sơ đồ đường đi của nguyên liệu, bao bì, bán thành phẩm, Sơ đồ hệ thống cấp nước phục vụ cho việc sản xuất, sơ đồ cung cấp khí cho nhà máy, sơ đồ xử lý chất thải của nhà máy.
Có thắc mắc gì mong quý khách hàng vui lòng liên hệ lại để được tư vấn.

Thủ tục đăng ký bản quyền tác giả có khó không

Đăng ký bản quyền tác giả là việc cần thiết để bảo hộ sản phẩm của mình. Chúng tôi Bravolaw chuyên cung cấp dịch vụ đăng ký bản quyền tác giả...


1. Trường hợp người đăng ký là chủ sở hữu đồng thời là tác giả/các đồng tác giả.


  • Thứ nhất: 03 bản mẫu tác phẩm cần đăng ký; tác phẩm đã được công bố hay chưa; thời gian công bố;
  • Thứ hai: 02 Bản sao chứng minh nhân dân của tác giả/các tác giả.
  • Thứ ba: Tên đầy đủ, bút danh (nếu có), địa chỉ, số điện thoại, fax của tác giả/các đồng tác giả;
  • Thứ tư: Giấy cam đoan của tác giả độc lập sáng tạo tác phẩm, không vi phạm bản quyền của ai - 1 bản (theo mẫu);
  • Thứ năm:  Giấy uỷ quyền của tác giả/các tác giả (theo mẫu);

2. Trường hợp người đăng ký là chủ sở hữu không đồng thời là tác giả (tổ chức, công ty).


  • Thứ nhất:  03 bản mẫu tác phẩm gốc;
  • Thứ hai:  01 Giấy uỷ quyền của tổ chức công ty (theo mẫu);
  • Thứ ba:  01 Bản sao công chứng chứng minh nhân dân (hoặc Chứng minh thư gốc nộp kèm để đối chiếu khi không có công chứng bản sao) của tác giả/các tác giả tác phẩm có xác nhận sao y bản chính;
  • Thứ tư: Giấy chuyển nhượng quyền sở hữu tác phẩm của tác giả/các tác giả cho chủ sở hữu tác phẩm (tổ chức, công ty) (1 bản);
  • Thứ năm:  Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập có công chứng;
  • Thứ sáu: Giấy cam đoan của tác giả/các tác giả độc lập sáng tạo tác phẩm, không vi phạm bản quyền của ai (theo mẫu);
  • Thứ bảy: Các thông tin khác: bút danh của tác giả; địa chỉ; số điện thoại và fax của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm.
Liên hê ngay với chúng tôi để được giảm giá 10% từ dịch vụ